Tính chất hóa học và các ứng dụng chính Axit_iodhydric

  • HI bị oxi hóa trong không khí tạo ra I2:
4HI + O2 → 2H2O + 2I2HI + I2 → HI3

HI3 có màu nâu sậm, do vậy, sản phẩm này của HI thường có màu nâu sậm.

  • Giống như HBrHCl, HI cũng cho phản ứng cộng với anken
HI + H2C=CH2 → H3CCH2I

HI là axit mạnh. Do đó nó có tính chất của axit mạnh. Tính axit của HI tương tự như HBr. Muối iotua là muối của axit HI. Đa số muối iotua dễ tan trong nước trừ một số không tan và có màu đặc trưng. Vd: AgI có màu vàng đậm, PbI2 có màu vàng. Khi cho dung dịch muối iotua tác dụng với clo, brom thì ion iotua bị oxi hóa theo phương trình sau:

2NaI + Cl2 -> 2NaCl + I2

2NaI + Br2 -> 2NaBr + I2

Do muối của bạc với iot nói riêng và các halogen [trừ Flo] khác nói chung đều không tan và có màu đặc trưng nên các muối tan của bạc được dùng để nhận biết các hợp chất của halogen: AgCl màu trắng, AgBr màu vàng nhạt, AgI màu vàng.

HI được sử dụng trong hóa hữu cơ để biển đổi ancol bậc 1 thành Dẫn xuất halogen. Phản ứng này là phản ứng thế SN2, trong đó các ion iođua thay thế nhóm hydroxyl "linh động" (nước). HI phản ứng tốt hơn hydro halogenua khác bởi vì các ion iốt là một tác nhân nucleophin mạnh hơn nhiều hơn brom hoặc clo, do đó, phản ứng có thể xảy ra mạnh mà không cần nhiệt độ cao. Phản ứng này cũng xảy ra đối với rượu bậc 2 và bậc 3, nhưng là phản ứng thế SN1.

HI (hoặc HBr) cũng có thể được sử dụng để tách ete thành ankyl iốttua và tượu, tương tự như phản ứng thế của rượu. Phản ứng tách này rất quan trọng bởi vì nó có thể chuyển đổi một ete trơ và bền về mặt hóa học thành chất linh động. Ví dụ đietyl ete được tách thành etanol và etyl iotua.

Phản ứng cộng HI cũng theo Quy tắc Markovnikov và không theo Quy tắc Markovnikov như HCl và HBr.